Sinh Thiết Tuyến Giáp

Sinh thiết tuyến giáp là thủ thuật quan trọng giúp phát hiện ung thư tuyến giáp sớm. Với sự hỗ trợ của siêu âm, phương pháp này ngày càng chính xác và an toàn. Vậy khi nào cần làm, quy trình ra sao, có rủi ro gì không? Hãy cùng tìm hiểu!

Sinh Thiết Tuyến Giáp Là Gì?

Sinh thiết tuyến giáp là một thủ thuật y khoa quan trọng được thực hiện để đánh giá các nốt hoặc khối u ở tuyến giáp. Thống kê cho thấy đến 40% các nốt tuyến giáp được phát hiện qua siêu âm, với tỷ lệ ác tính khoảng 10%. Đáng chú ý, ở những bệnh nhân có nhiều nốt, nguy cơ ác tính vẫn khoảng 10%, trong đó một phần ba các trường hợp ác tính xuất hiện ở những nốt có kích thước nhỏ.

Sinh thiết tuyến giáp là thủ thuật tương đối an toàn, có thể thực hiện cho bệnh nhân ngoại trú mà không cần sử dụng thuốc an thần. Phương pháp này được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm để đảm bảo độ chính xác và an toàn.

Chỉ định sinh thiết tuyến giáp

Các yếu tố chỉ định sinh thiết tuyến giáp bao gồm:

  • Nốt có kích thước > 10 mm kèm theo vi vôi hóa
  • Nốt có kích thước > 15 mm với tổ chức đặc và vôi hóa dạng nốt
  • Nốt có kích thước > 20 mm với cấu trúc hỗn hợp (tổ chức đặc và dịch)
  • Nốt có đường kính trước-sau lớn hơn đường kính dọc
  • Các khối u có dấu hiệu tiến triển
  • Các nốt có tăng sinh mạch

Chống chỉ định

Hiện không có chống chỉ định tuyệt đối cho thủ thuật sinh thiết tuyến giáp.

Chuẩn bị thực hiện

Nhân lực

  • Bác sĩ chuyên khoa thực hiện thủ thuật
  • Bác sĩ phụ
  • Điều dưỡng hỗ trợ

Thiết bị và vật tư

  • Máy siêu âm với đầu dò chuyên dụng
  • Hệ thống lưu trữ và in ảnh
  • Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm
  • Kim chọc hút chuyên dụng hoặc kim sinh thiết chuyên dụng
  • Thuốc gây tê tại chỗ (lidocain 1%)
  • Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
  • Các vật tư y tế thông thường: bơm tiêm, găng tay, khẩu trang, áo phẫu thuật, gạc, băng dính, v.v.
  • Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu

Chuẩn bị bệnh nhân

  • Giải thích kỹ cho bệnh nhân về thủ thuật
  • Bệnh nhân nằm tại phòng can thiệp
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch
  • Lắp máy theo dõi các chỉ số: nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2
  • Sát trùng da và phủ khăn vô khuẩn có lỗ
  • Có thể dùng thuốc an thần nếu bệnh nhân quá kích thích hoặc không nằm yên

Sinh Thiết Tuyến Giáp

Sinh Thiết Tuyến Giáp

Quy trình thực hiện

Chọn vị trí đường vào

  • Vị trí gần khối u nhất (xác định bằng siêu âm)
  • Đảm bảo an toàn, tránh các mạch máu
  • Thường chọn vị trí trước ngoài vì vùng giữa cổ nhạy cảm với đau

Các bước tiến hành

  1. Định vị thương tổn bằng siêu âm, xác định đường vào an toàn
  2. Sát khuẩn rộng vùng da tại vị trí chọc kim, trải săng lỗ
  3. Bọc đầu dò siêu âm bằng bao vô khuẩn, sử dụng gel vô khuẩn
  4. Tiêm lidocain 1% dưới da và vào bao tuyến giáp, chờ khoảng 1 phút để thuốc tê có hiệu lực
  5. Dùng dao phẫu thuật tạo lỗ nhỏ trên da, đến lớp cơ tại vị trí đã đánh dấu
  6. Chọc kim đồng trục dưới hướng dẫn của siêu âm đến bờ ngoài tổn thương, rút phần lõi kim
  7. Đối với sinh thiết lõi:
    • Kích hoạt súng sinh thiết, lồng vào phần nòng kim đồng trục
    • Đẩy phần lõi kim và lõi khuyết vào trong tổn thương
    • Kích hoạt nòng ngoài tiến về phía trước để cắt và giữ mẫu mô
    • Lấy tối thiểu 3 mảnh từ 3 hướng khác nhau
  8. Rút kim, băng ép tại chỗ

Quy trình sinh thiết tuyến giáp

Xử lý mẫu bệnh phẩm

  • Bệnh phẩm chọc hút bằng kim nhỏ: cố định trên lam kính
  • Bệnh phẩm sinh thiết lõi: ngâm trong dung dịch formalin

Đánh giá kết quả

Cả hai phương pháp sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA – Fine Needle Aspiration) và sinh thiết lõi (Core-needle biopsy) đều có hiệu quả tương đương trong sinh thiết nốt tuyến giáp. Tuy nhiên, do nguy cơ biến chứng của sinh thiết lõi cao hơn, thường quy trình bắt đầu bằng chọc hút tế bào kim nhỏ. Nếu không đủ để chẩn đoán, có thể cân nhắc sinh thiết lõi.

Khi kết hợp cả hai phương pháp, hiệu quả chẩn đoán có thể đạt đến 85%.

Biến chứng và xử trí

Những biến chứng có thể xảy ra sau thủ thuật:

  1. Khàn giọng tạm thời: Do tác dụng của lidocain lên dây thần kinh quặt ngược thanh quản. Tình trạng này thường tự hết sau khoảng 2 giờ.
  2. Khàn giọng kéo dài: Rất hiếm gặp, có thể cần phẫu thuật vùng đầu cổ để điều trị.
  3. Khó thở hoặc khó nuốt: Nếu xuất hiện, cần chuyển ngay bệnh nhân đến phòng cấp cứu gần nhất. Tuy nhiên, biến chứng này hiếm khi xảy ra.

Thông tin này được biên soạn dựa trên thông tin của BS. Nguyễn Đức Tỉnh, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh – Bệnh viện Quân đội 175, chuyên gia tiên phong trong điều trị u tuyến giáp, u vú, ung thư tuyến giáp bằng RFA.

Thông tin liên hệ

BS. Nguyễn Đức Tỉnh – Khoa Chẩn đoán Hình ảnh – Bệnh viện Quân đội 175

ĐĂNG KÝ KHÁM

Đăng ký tư vấn miễn phí